Hướng dẫn mới về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

18/02/2014 - 07:46

PNO - PN - Bộ Tư pháp vừa ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 24/2013 về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ hôm...

edf40wrjww2tblPage:Content

Hồ sơ đăng ký kết hôn:

1. Tờ khai đăng ký kết hôn (ĐKKH):

Mỗi bên phải làm tờ khai ĐKKH (theo mẫu quy định). Trường hợp cả hai bên có mặt, khi nộp hồ sơ thì chỉ cần làm một tờ khai ĐKKH, ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của hai người.

Nếu tờ khai ĐKKH đã có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (VN) về tình trạng hôn nhân của đương sự, thì không phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân:

a) Công dân VN định cư ở nước ngoài (không đồng thời có quốc tịch nước ngoài) nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan đại diện tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nơi người đó cư trú cấp.

b) Công dân VN định cư ở nước ngoài (đồng thời có quốc tịch nước ngoài) phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của VN cấp.

c) Người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại VN phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã, nơi người đó cư trú cấp.

3. Giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn:

Người nước ngoài không thường trú tại VN, ngoài việc phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch hoặc thường trú cấp, còn phải nộp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định cấp loại giấy tờ này.

4. Giấy xác nhận công dân VN đã được tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài:

a) Giấy xác nhận công dân VN đã được tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là giấy xác nhận của Trung tâm) do Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cấp cho công dân VN để bổ sung hồ sơ ĐKKH đối với các trường hợp quy định tại điểm b dưới đây.

b) Nếu đương sự thuộc một trong các trường hợp sau thì phải đến Trung tâm để được tư vấn, hỗ trợ:

- Hai bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên;

- Người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với công dân VN;

- Hai bên chưa hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước.

c) Trường hợp công dân VN thông thạo ngôn ngữ mà người nước ngoài sử dụng hoặc người nước ngoài thông thạo tiếng Việt, đồng thời kết quả phỏng vấn tại Sở Tư pháp cho thấy hai bên có sự hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau, hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân gia đình của mỗi nước, thì không phải bổ sung giấy xác nhận của Trung tâm.

Phỏng vấn khi ĐKKH

1. Trường hợp đương sự có lý do chính đáng mà không thể có mặt để phỏng vấn vào ngày đã được thông báo, thì phải có văn bản đề nghị chuyển việc phỏng vấn sang ngày khác, văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do không thể có mặt. Thời gian phỏng vấn lần sau không quá 30 ngày, kể từ ngày hẹn phỏng vấn trước.

2. Trong khi phỏng vấn mà phát hiện thấy người được phỏng vấn có biểu hiện không bình thường về nhận thức, không làm chủ được hành vi, cán bộ Sở Tư pháp yêu cầu đương sự khám lại tại tổ chức y tế chuyên khoa về tâm thần của VN.

Tổ chức lễ ĐKKH

Sau 90 ngày, kể từ ngày chủ tịch UBND cấp tỉnh ký giấy chứng nhận kết hôn mà hai bên nam, nữ không có mặt để tổ chức lễ ĐKKH, giấy chứng nhận kết hôn không có giá trị pháp lý.

Nếu sau đó các bên vẫn yêu cầu tổ chức lễ ĐKKH thì phải làm lại thủ tục ĐKKH từ đầu.

 Luật sư HUỲNH MINH VŨ

 

news_is_not_ads=
TIN MỚI